Tiêm vaccine phòng COVID-19 cho gần 1.900 phạm nhân

Ngày 13/11, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Quảng Bình phối hợp với Trại giam Đồng Sơn, Bộ Công an đã tổ chức tiêm vaccine phòng COVID-19 mũi 1 cho gần 1.900 phạm nhân tại đây.

Theo đó, nhằm bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối trong quá trình tiêm chủng, Trại giam Đồng Sơn đã chủ động xây dựng phương án, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể tới các lực lượng tham gia.

tiem vaccine phong covid 19 cho gan 1900 pham nhan a69 6153336

CDC Quảng Bình phối hợp với Trại giam Đồng Sơn tiêm gần 1.900 mũi vaccine phòng COVID-19 cho phạm nhân.

Trước khi tiêm chủng, các phạm nhân được tư vấn, khám sàng lọc, đo thân nhiệt, huyết áp, khai thác t.iền sử dị ứng thuốc…

Để tổ chức an toàn đợt tiêm chủng Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Quảng Bình cũng đã bố trí nhân viên chịu trách nhiệm theo dõi, xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm, sẵn sàng các phương tiện cấp cứu tại chỗ.

Được biết, việc tổ chức tiêm chủng vaccine phòng COVID-19 cho đối tượng là các phạm nhân đang chấp hành án nhằm tăng cường công tác phòng, chống dịch, tạo “hàng rào vaccine” quyết tâm không để dịch bệnh lây lan trong trại tạm giam, các nhà tạm giữ.

Đồng thời thể hiện tính nhân văn, sự quan tâm của các cấp, các ngành và lực lượng Công an về quyền lợi, sức khỏe đối với các can phạm nhân.

tiem vaccine phong covid 19 cho gan 1900 pham nhan 73e 6153336

Cùng với đó, CDC Quảng Bình tổ chức khám sáng lọc phát hiện bệnh lao cho các phạm nhân mới nhập trại.

Cũng trong dịp này, CDC Quảng Bình đã tổ chức khám lưu động sàng lọc đầu vào phát hiện sớm bệnh lao cho phạm nhân mới nhập trại tại Trại giam Đồng Sơn. Trong thời gian từ 13 – 14/11, cán bộ nhân viên y tế thuộc CDC Quảng Bình sẽ tiến hành khám sàng lọc cho 500 phạm nhân.

Cần biết: Trẻ mắc COVID-19 có triệu chứng sốt, ho, khó thở…

Theo Bộ Y tế, phần lớn t.rẻ e.m mắc COVID-19 đều không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp cấp trên hoặc tiêu hoá (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%).

Bộ Y tế đã có Quyết định về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở t.rẻ e.m.

Trẻ nhũ nhi dưới 12 tháng t.uổi mắc COVID-19 có nguy cơ cao diễn tiến nặng

Theo Hướng dẫn này, phần lớn t.rẻ e.m mắc COVID-19 đều không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp cấp trên hoặc tiêu hoá (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%).

Trẻ nhũ nhi dưới 12 tháng t.uổi có nguy cơ cao diễn tiến nặng. Trẻ mắc COVID-19 thường ở thể nhẹ vì thế tỷ lệ nhập viện và t.ử v.ong ít so với người lớn.

can biet tre mac covid 19 co trieu chung sot ho kho tho 347 6146261

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, phần lớn t.rẻ e.m mắc COVID-19 đều không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp cấp trên hoặc tiêu hoá. Ảnh minh hoạ

Hội chứng viêm hệ thống đa cơ quan ở trẻ mắc COVID-19 hiếm gặp, xảy ra chủ yếu ở 2-6 tuần sau nhiễm SARS-CoV-2, nhưng thường diễn tiến nặng và có thể gây t.ử v.ong.

Trẻ bị nghi ngờ mắc COVID-19 khi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (sốt và có ít nhất một triệu chứng của bệnh đường hô hấp như: ho, đau họng, khó thở,…) và có một trong các điều kiện sau:

– T.iền sử ở/đi/đến/qua vùng dịch tễ COVID-19 trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng;

– T.iền sử tiếp xúc với ca bệnh COVID-19 hoặc t.iền sử tiếp xúc gần với các trường hợp nghi ngờ/hoặc ca bệnh trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng;

– Một trẻ nhập viện với các triệu chứng của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng nhưng không giải thích được bằng các nguyên nhân khác;

– Trẻ có xét nghiệm test nhanh dương tính với COVID.

Các triệu chứng lâm sàng ở trẻ mắc COVID-19

Thời gian ủ bệnh từ 2-14 ngày, trung bình là 4-5 ngày. Khởi phát khi có một hay nhiều triệu chứng như: sốt, mệt mỏi, đau đầu, ho khan, đau họng, nghẹt mũi/sổ mũi, mất vị giác/khứu giác, nôn và tiêu chảy, đau cơ, tuy nhiên trẻ thường không có triệu chứng.

Triệu chứng lâm sàng thường gặp: sốt 63%, ho 34%, buồn nôn/nôn 20%, tiêu chảy 20%, khó thở 18%, triệu chứng mũi họng 17%, phát ban 17%, mệt mỏi 16%, đau bụng 15%, triệu chứng giống Kawasaki 13%, không có triệu chứng 13%, triệu chứng thần kinh 12%, kết mạc 11% và họng đỏ 9%.

Các triệu chứng khác ít gặp hơn: tổn thương da niêm (hồng ban các đầu ngón chi, nổi ban da…); rối loạn nhịp tim; tổn thương thận cấp; viêm thanh mạc (tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tim); gan to, viêm gan; bệnh não (co giật, hôn mê hoặc viêm não).

Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, số mũi, mệt mỏi; hay viêm phối và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần. Khoảng 2% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5-8 của bệnh.

Trong đó một số trẻ (khoảng 0,7%) cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biến chứng nặng như. hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc n.hiễm t.rùng, và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C).

Các yếu tố tiên lượng nặng trẻ béo phì, trẻ chậm phát triển, bại não, bệnh phổi mạn, suy giảm miễn dịch, đái thảo đường, tim bẩm sinh… Tỷ lệ t.ử v.ong ở trẻ rất thấp (

Trẻ khi mắc COVID-19 thường trong giai đoạn từ ngày thứ 7-10 ngày, nếu không có các biến chứng nặng trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.

can biet tre mac covid 19 co trieu chung sot ho kho tho fb0 6146261

Yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng của trẻ mắc COVID-19

Hướng dẫn của Bộ Y tế về điều trị COVID-19 cho t.rẻ e.m nêu rõ yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng của trẻ mắc COVID-19 là: Trẻ đẻ non, cân nặng thấp; Béo phì, thừa cân; Đái tháo đường, các bệnh lý gene và rối loạn chuyển hoá; Các bệnh lý phổi mạn tính, hen phế quản. Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi..);

Bệnh thận mạn tính; Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo m.áu; Bệnh tim mạch (tim bẩm sinh, suy tim, tăng áp phổi, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim, tăng huyết áp) Bệnh lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần)

Ngoài ra, các đối tượng trẻ có các yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng khi mắc COVID-19 là trẻ mắc bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh thalassemia, bệnh huyết học mạn tính khác; Các bệnh lý suy giảm miễn địch bẩm sinh hoặc mắc phải; Bệnh gan – đang điều trị bằng thuốc corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác; Các bệnh hệ thống…

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *