Cần biết: Trẻ mắc COVID-19 có triệu chứng sốt, ho, khó thở…

Theo Bộ Y tế, phần lớn t.rẻ e.m mắc COVID-19 đều không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp cấp trên hoặc tiêu hoá (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%).

Bộ Y tế đã có Quyết định về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở t.rẻ e.m.

Trẻ nhũ nhi dưới 12 tháng t.uổi mắc COVID-19 có nguy cơ cao diễn tiến nặng

Theo Hướng dẫn này, phần lớn t.rẻ e.m mắc COVID-19 đều không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp cấp trên hoặc tiêu hoá (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%).

Trẻ nhũ nhi dưới 12 tháng t.uổi có nguy cơ cao diễn tiến nặng. Trẻ mắc COVID-19 thường ở thể nhẹ vì thế tỷ lệ nhập viện và t.ử v.ong ít so với người lớn.

can biet tre mac covid 19 co trieu chung sot ho kho tho 347 6146261

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, phần lớn t.rẻ e.m mắc COVID-19 đều không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp cấp trên hoặc tiêu hoá. Ảnh minh hoạ

Hội chứng viêm hệ thống đa cơ quan ở trẻ mắc COVID-19 hiếm gặp, xảy ra chủ yếu ở 2-6 tuần sau nhiễm SARS-CoV-2, nhưng thường diễn tiến nặng và có thể gây t.ử v.ong.

Trẻ bị nghi ngờ mắc COVID-19 khi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (sốt và có ít nhất một triệu chứng của bệnh đường hô hấp như: ho, đau họng, khó thở,…) và có một trong các điều kiện sau:

– T.iền sử ở/đi/đến/qua vùng dịch tễ COVID-19 trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng;

– T.iền sử tiếp xúc với ca bệnh COVID-19 hoặc t.iền sử tiếp xúc gần với các trường hợp nghi ngờ/hoặc ca bệnh trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng;

– Một trẻ nhập viện với các triệu chứng của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng nhưng không giải thích được bằng các nguyên nhân khác;

– Trẻ có xét nghiệm test nhanh dương tính với COVID.

Các triệu chứng lâm sàng ở trẻ mắc COVID-19

Thời gian ủ bệnh từ 2-14 ngày, trung bình là 4-5 ngày. Khởi phát khi có một hay nhiều triệu chứng như: sốt, mệt mỏi, đau đầu, ho khan, đau họng, nghẹt mũi/sổ mũi, mất vị giác/khứu giác, nôn và tiêu chảy, đau cơ, tuy nhiên trẻ thường không có triệu chứng.

Triệu chứng lâm sàng thường gặp: sốt 63%, ho 34%, buồn nôn/nôn 20%, tiêu chảy 20%, khó thở 18%, triệu chứng mũi họng 17%, phát ban 17%, mệt mỏi 16%, đau bụng 15%, triệu chứng giống Kawasaki 13%, không có triệu chứng 13%, triệu chứng thần kinh 12%, kết mạc 11% và họng đỏ 9%.

Các triệu chứng khác ít gặp hơn: tổn thương da niêm (hồng ban các đầu ngón chi, nổi ban da…); rối loạn nhịp tim; tổn thương thận cấp; viêm thanh mạc (tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tim); gan to, viêm gan; bệnh não (co giật, hôn mê hoặc viêm não).

Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, số mũi, mệt mỏi; hay viêm phối và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần. Khoảng 2% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5-8 của bệnh.

Trong đó một số trẻ (khoảng 0,7%) cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biến chứng nặng như. hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc n.hiễm t.rùng, và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C).

Các yếu tố tiên lượng nặng trẻ béo phì, trẻ chậm phát triển, bại não, bệnh phổi mạn, suy giảm miễn dịch, đái thảo đường, tim bẩm sinh… Tỷ lệ t.ử v.ong ở trẻ rất thấp (

Trẻ khi mắc COVID-19 thường trong giai đoạn từ ngày thứ 7-10 ngày, nếu không có các biến chứng nặng trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.

can biet tre mac covid 19 co trieu chung sot ho kho tho fb0 6146261

Yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng của trẻ mắc COVID-19

Hướng dẫn của Bộ Y tế về điều trị COVID-19 cho t.rẻ e.m nêu rõ yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng của trẻ mắc COVID-19 là: Trẻ đẻ non, cân nặng thấp; Béo phì, thừa cân; Đái tháo đường, các bệnh lý gene và rối loạn chuyển hoá; Các bệnh lý phổi mạn tính, hen phế quản. Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi..);

Bệnh thận mạn tính; Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo m.áu; Bệnh tim mạch (tim bẩm sinh, suy tim, tăng áp phổi, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim, tăng huyết áp) Bệnh lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần)

Ngoài ra, các đối tượng trẻ có các yếu tố nguy cơ bệnh diễn biến nặng khi mắc COVID-19 là trẻ mắc bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh thalassemia, bệnh huyết học mạn tính khác; Các bệnh lý suy giảm miễn địch bẩm sinh hoặc mắc phải; Bệnh gan – đang điều trị bằng thuốc corticoid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác; Các bệnh hệ thống…

Bộ Y tế thông tin về hiệu quả của thuốc Molnupiravir với bệnh Covid-19

Kết quả báo cáo giữa kỳ tại 22 tỉnh, thành cho thấy thuốc Molnupiravir có tính an toàn cao, hiệu quả rõ rệt về giảm tải lượng virus, tỷ lệ chuyển nặng rất thấp và không có ca nào dẫn đến t.ử v.ong.

Sáng 6/11, Bộ Y tế thông tin về Chương trình thí điểm điều trị có kiểm soát thuốc Molnupiravir cho các trường hợp mắc Covid-19 thể nhẹ do Bộ Y tế triển khai. Chương trình được triển khai tại TPHCM từ giữa tháng 8 và hiện đã mở rộng ra 22 địa phương có dịch trong toàn quốc.

Kết quả báo cáo giữa kỳ của chương trình tại 22 tỉnh, thành phố cho thấy thuốc có tính an toàn cao, dung nạp tốt, hiệu quả rõ rệt về giảm tải lượng virus, giảm lây lan, giảm chuyển nặng, rút ngắn thời gian điều trị.

bo y te thong tin ve hieu qua cua thuoc molnupiravir voi benh covid 19 7b0 6139289

Nhấn để phóng to ảnh

Việt Nam triển khai chương trình thí điểm điều trị có kiểm soát thuốc Molnupiravir cho các ca Covid-19 thể nhẹ (Ảnh: Reuters).

Cụ thể:

Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả RT-PCR sau 5 ngày âm tính hoặc dương tính với giá trị CT 30 là từ 72,1% đến 99,1%.

Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả xét nghiệm RT-PCR sau 14 ngày âm tính hoặc dương tính với giá trị CT 30 gần 100%.

Tỷ lệ chuyển nặng rất thấp 0,02%-0,06% và không có ca nào dẫn đến t.ử v.ong.

CT là giá trị về tải lượng virus. Giá trị CT càng thấp, nghĩa là tải lượng virus SARS-CoV-2 càng cao. Và ngược lại, giá trị CT càng cao, nghĩa là tải lượng virus SARS-CoV-2 càng thấp và đến một mức nào đó sẽ hoàn toàn không có khả năng lây nhiễm.

Theo Bộ Y tế, các kết quả rất khả quan của chương trình đã đóng góp hiệu quả vào công tác phòng, chống dịch của TPHCM và các địa phương có dịch.

Trong thời gian tới, Bộ Y tế sẽ tiếp tục hỗ trợ các địa phương có dịch tham gia và triển khai chương trình trên tinh thần tiếp cận sớm với thuốc song vẫn phải kiểm soát, theo dõi chặt chẽ để bảo đảm an toàn cho các bệnh nhân.

Trước đó do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 tại TPHCM và một số tỉnh, thành phố, Bộ Y tế đã triển khai Chương trình thí điểm điều trị sử dụng thuốc kháng virus Molnupiravir có kiểm soát cho các trường hợp mắc Covid-19 thể nhẹ, thể không triệu chứng điều trị tại các cơ sở y tế, khu cách ly, khu thu dung điều trị và tại nhà. Mục tiêu là các ca bệnh thể nhẹ, thể không triệu chứng được tiếp cận thuốc an toàn, hiệu quả, nhanh chóng, chủ động, từ đó góp phần giảm chuyển nặng, giảm t.ử v.ong, giảm tải điều trị và đặc biệt là giảm lây nhiễm ngoài cộng đồng.

Trước khi triển khai trên cộng đồng, Bộ Y tế cũng tiến hành các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng quy mô nhỏ và vừa tiến hành tại Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện Phổi Trung ương. Kết quả cho thấy tính an toàn và hiệu quả thuốc.

Các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thuốc Molnupiravir trong điều trị Covid-19 đã công bố trên thế giới cũng cho kết quả khả quan về tính an toàn, khả năng dung nạp, đặc biệt giảm tải lượng virus rõ rệt ở bệnh nhân thể nhẹ và vừa sau 5 ngày điều trị, giảm tỷ lệ nhập viện, giảm t.ử v.ong.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *