Theo các nghiên cứu, tại Việt Nam có trên 40% người trên 50 t.uổi bị suy giãn tĩnh mạch mạn chân
Bài Viết Liên Quan
- Nên uống hoa đu đủ đực ngâm mật ong vào thời điểm nào?
- Tập thể dục lúc nào là tốt nhất để ngủ ngon?
- Ham muốn tình dục suy giảm: Nguyên nhân và tác hại có thể bạn chưa biết
ẢNH: DUY TÍNH
Ngày 9.1, Liên chi Hội tĩnh mạch học TP.HCM đã tổ chức hội nghị khoa học kỹ thuật về tĩnh mạch học ( ảnh ).
Theo PGS- TS Nguyễn Hoài Nam, Chủ tịch Liên chi Hội tĩnh mạch học TP.HCM, hầu hết mọi người quan tâm đến hình ảnh, sắc diện gương mặt hay trang phục bên ngoài mà ít quan tâm đến đôi chân – một bộ phận rất quan trọng giúp nâng đỡ toàn bộ trọng lượng cơ thể và duy trì nhiều hoạt động quan trọng mỗi ngày. Sức khỏe đôi chân vì vậy là vấn đề cần được mọi người quan tâm và hiểu đúng.
Cũng theo PGS-TS Nguyễn Hoài Nam, một trong những bệnh lý phổ biến ảnh hưởng đến đôi chân có thể kể đến chính là suy giãn tĩnh mạch chân. Suy giãn tĩnh mạch là bệnh lý mà hệ thống tĩnh mạch bị suy giảm chức năng dẫn đến các tĩnh mạch bị giãn ra và có hiện tượng ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch. Suy giãn tĩnh mạch thường xuất hiện ở chân là vì do m.áu ở tĩnh mạch chân phải di chuyển ngược trọng lực và trải qua quãng đưỡng dài nhất để trở về tim so với các nới khác.
Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Văn Việt Thành, Trưởng phân môn Phẫu thuật thực hành, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP.HCM, cho biết thêm: suy tĩnh mạch mạn tính chân là bệnh lý khá thường gặp. Ở châu Âu thì gặp ở 35% người làm việc và 50% người nghỉ hưu. Tại Việt Nam, các nghiên cứu cho thấy có trên 40% người trên 50 t.uổi bị suy tĩnh mạch.
Ai có nguy cơ cao suy giãn tĩnh mạch
Các nhóm đối tượng có nguy cơ cao suy giãn tĩnh mạch: Người phải đứng hay ngồi trong tời gian dài (nhân viên văn phòng, nhân viên bán hàng, thu ngân, bảo vệ… ); người có lối sống thụ động, ít tập thể dục; t.iền sử gia đình có người suy giãn tĩnh mạch hoặc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu; phụ nữ mang thai, sinh đẻ, đặc biệt phụ nữ đã sinh nhiều lần; người thừa cân, béo phì; lớn trên 50 t.uổi.
Biểu hiện của suy giãn tĩnh mạch là cảm giác nặng chân; cảm giác đau nhức chân, nóng rát, chuột rút; sưng bàn chân hoặc mắc cá chân; tĩnh mạch nông nổi lên dưới da có dạng xoắn hoặc màu xanh; da khô, ngứa, hoặc mỏng da ở vùng tĩnh mạch bị suy giãn… Các nghiên cứu cũng cho thấy có đến 3/4 người có triệu chứng nhưng không được điều trị.
Theo các chuyên gia, nếu chủ quan bỏ qua các triệu chứng, không đi khám, điều trị thì việc suy giãn tĩnh mạch sẽ dẫn đến các biến chứng như loét, huyết khối, xuất huyết. Tùy vào từng trường hợp mà bác sĩ sẽ chỉ định điều trị thích hợp, bao gồm: thay đổi lối sống, mang vớ y khoa, thuốc, điều trị nội khoa, và phẫu thuật.
* Cũng tại Hội nghị khoa học thường niên, Liên chi Hội tĩnh mạch TP.HCM tổ chức Đại hội đại biểu. Đại hội đã bầu PGS-TS Nguyễn Hoài Nam làm Chủ tịch Liên chi Hội tĩnh mạch học TP.HCM.
Cục m.áu đông nguy hiểm cỡ nào mà dễ gây đột quỵ c.hết người đến vậy?
Việc đông m.áu là quan trọng để ngăn ngừa ra m.áu quá nhiều nếu bị thương hoặc đứt.
Cục m.áu đông chặn dòng m.áu đến các vùng quan trọng của cơ thể, nó có thể gây hại, thậm chí gây t.ử v.ong – ẢNH MINH HỌA: SHUTTERSTOCK
Tuy nhiên, khi cục m.áu đông chặn dòng m.áu đến các vùng quan trọng của cơ thể, nó có thể gây hại, thậm chí gây t.ử v.ong, theo Cleveland Clinic.
Cục m.áu đông có thể xảy ra ở tay và chân, bụng (dạ dày), tim, phổi, não và thận.
Cục m.áu đông có thể nằm ở một chỗ hoặc di chuyển khắp cơ thể. Các cục m.áu đông di chuyển đặc biệt nguy hiểm. Cục m.áu đông có thể hình thành trong động mạch hoặc tĩnh mạch.
Những người có lượng sắt trong m.áu thấp có nguy cơ cao mắc các cục m.áu đông nguy hiểm, như trường hợp của Maradona – ẢNH: SHUTTERSTOCK
Cục m.áu đông nào nguy hiểm nhất?
Bất kỳ cục m.áu đông nào hình thành trong động mạch hoặc tĩnh mạch đều nguy hiểm.
Nên gọi cấp cứu ngay lập tức nếu nghi ngờ có cục m.áu đông.
1. Huyết khối tĩnh mạch sâu
Cục m.áu đông hình thành ở một trong những tĩnh mạch lớn hơn của cơ thể được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu.
Khi cục m.áu đông vỡ ra và bắt đầu di chuyển trong dòng m.áu có thể gây hại.
Một trong những mối quan tâm cấp bách nhất về cục m.áu đông là khi huyết khối tĩnh mạch sâu di chuyển đến phổi và bị mắc kẹt. Tình trạng này, gọi là thuyên tắc tĩnh mạch phổi, có thể làm m.áu ngừng chảy và hậu quả có thể rất nghiêm trọng, thậm chí gây t.ử v.ong, theo Cleveland Clinic.
2. Cục m.áu đông ở động mạch não
Các cục m.áu đông trong động mạch não gây ra đột quỵ.
3. Cục m.áu đông ở động mạch tim
Các cục m.áu đông hình thành trong các động mạch tim, gây ra các cơn đau tim.
Các cục m.áu đông cũng có thể hình thành trong các mạch m.áu ở bụng, gây đau bụng hoặc buồn nôn và nôn.
Ai có nguy cơ bị cục m.áu đông cao nhất?
Một số yếu tố nguy cơ khiến một số người có nguy cơ hình thành cục m.áu đông cao hơn.
Trên 65 t.uổi : Càng lớn t.uổi càng dễ bị cục m.áu đông, đặc biệt trên 65 t.uổi.
Thời gian nằm viện lâu , phẫu thuật và chấn thương có thể làm tăng đáng kể nguy cơ đông m.áu.
Thiếu m.áu do thiếu sắt
Nghiên cứu mới cho thấy nồng độ sắt trong m.áu thấp làm tăng nguy cơ đông m.áu.
Những người có lượng sắt trong m.áu thấp có nguy cơ cao mắc các cục m.áu đông nguy hiểm, như trường hợp của Maradona, theo Express .
Các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ ở mức độ thấp hơn, bao gồm:
Uống thuốc tránh thai hoặc bổ sung nội tiết tố.
Mang thai.
Bị ung thư, hoặc đã được điều trị ung thư.
Có t.iền sử gia đình về cục m.áu đông hoặc dễ bị đông m.áu.
Bị mắc virus Corona.
Thừa cân hoặc béo phì.
Lối sống ít vận động.
Hút t.huốc l.á.
Các triệu chứng phổ biến nhất của cục m.áu đông là gì?
Một số người có thể không gặp triệu chứng nào.
Nhưng đa số đều có triệu chứng, tùy vào vị trí hình thành cục m.áu đông mà các triệu chứng có thể khác nhau, theo Cleveland Clinic.
Ở bụng
Các cục m.áu đông ở vùng bụng có thể gây đau hoặc buồn nôn và nôn.
Ở cánh tay hoặc chân
Cục m.áu đông ở chân hoặc cánh tay có thể gây đau hoặc mềm khi chạm vào. Sưng, tấy đỏ là những dấu hiệu phổ biến khác của cục m.áu đông.
Ở não
Cục m.áu đông trong não gây ra đột quỵ, có thể gây ra nhiều triệu chứng, tùy thuộc vào phần nào của não bị ảnh hưởng.
Những cục m.áu đông này có thể gây ra các vấn đề về nói hoặc nhìn, không thể cử động hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể và đôi khi co giật.
Ở tim hoặc phổi
Cục m.áu đông trong tim sẽ gây ra các triệu chứng của cơn đau tim như đau tức ngực, đổ mồ hôi, đau lan xuống cánh tay trái hoặc khó thở.
Cục m.áu đông trong phổi có thể gây đau ngực, khó thở và đôi khi có thể dẫn đến ho ra m.áu, theo Cleveland Clinic .